Mức xử phạt vi phạm hành chính khi có nồng độ cồn

Thưa luật sư. Luật sư cho em hỏi bạn em vừa bị bắt xe máy với lỗi không có bằng lái xe, nồng độ cồn 0. 49 mg/lít khí thở, xe không bật đèn chiếu sáng đúng quy định, không kính chiếu hậu thì bị phạt bao nhiêu ạ ?

Cảm ơn!

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, người bạn của bạn đã vi phạm các lỗi sau:

Mức phạt không có bằng lái xe:

Chúng tôi muốn bạn làm rõ hơn thông tin này, vì “không có bằng lái xe” và “không mang giấy phép lái xe” là hai lỗi khác nhau và mức xử phat vi phạm đối với hành vi “không có giấy phép lái xe” sẽ cao hơn. Cụ thể, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

=> Vì không xác định được bạn của bạn rơi vào trường hợp nào, nên Rong Ba xin cung cấp cho bạn thông tin như trên, bạn ấy sẽ bị phạt cao nhất khoảng 1.200.000 đồng.

Mức phạt lỗi nồng độ cồn 0,49 mg/lít khí thở:

Khoản Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt như sau:

Mức nồng độ cồn

Đối tượng

Mức phạt tiền

Xử phạt bổ sung

Mức 1: Chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1l khí thở

Ô tô

06 – 08 triệu đồng

Tước Bằng từ 10 – 12 tháng

Xe máy

02 – 03 triệu đồng

Xe đạp, xe đạp điện

80.000 – 100.000 đồng

Mức 2: Vượt quá 50mg đến 80mg/100ml máu hoặc quá 0,25mg đến 0,4mg/1l khí thở

Ô tô

16 – 18 triệu đồng

Tước Bằng từ 16 – 18 tháng

Xe máy

04 – 05 triệu đồng

Xe đạp, xe đạp điện

200.000 – 400.000 đồng

Mức 3: Vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1l khí thở

Ô tô

30 – 40 triệu đồng

Tước Bằng 22 – 24 tháng

Xe máy

06 – 08 triệu đồng

Xe đạp

600 – 800.000 đồng

=> Bạn của bạn có nồng độ cồn là 0,49ml/1l khí thở vượt quá 0,4mg/1l khí thở, bạn của bạn sẽ bị phạt với mức khoảng 6.000.000-8.000.000 đồng.

Mức phạt lỗi xe không bật đèn:

Nghị định100/2019/NĐ-CP quy định như sau: Đối với xe máy: Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng

Với lỗi này, người vi phạm sẽ bị phạt mức cao nhất là 200.000 đồng.

Mức phạt không gương chiếu hậu:

Nghị định 100 có quy định Mức phạt không gương đối với xe máy là từ 100.000 đến 200.000 đồng.

Nếu bạn không có gương chiếu hậu bên trái bạn mới bị xử phạt, mức phạt cao nhất là 200.000

Theo quy định tại Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính, một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

Nên mức phạt của bạn sẽ là mức tổng hợp của các hành vi vi phạm trên. Như vậy, nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt của bạn sẽ khoảng 2.680.000 đồng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến, gọi ngay số Hotline để được giải đáp.

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn bị phạt bao nhiêu tiền

Thưa Luật sư, tôi đi xe máy, tôi không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của cảnh sát giao thông. Vậy thưa luật sư hành vi này của tôi bị phạt bao nhiêu tiền ?

Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Luật sư tư vấn:

Như bạn có trình bày ở trên thì bạn đã không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ, theo đó hành vi này của bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 của nghị định 100/2019/NĐ-CP và Luật giao thông đường bộ 2008 như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Theo quy định trên thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể là phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, ngoài hình phạt chính bạn còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại Điểm d Khoản 12 điều này như sau:

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.

Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;